CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
- BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI
- Đánh giá chung
Đổi mới, phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tạo đột phá về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trong tình hình mới là yêu cầu cấp thiết, là vấn đề đặt ra trong bối cảnh hiện nay.
Trong những năm qua, cùng với những thành tựu quan trọng đạt được của giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp đã có nhiều kết quả ghi nhận, góp phần quan trọng hình thành đội ngũ lao động lành nghề, xây dựng giai cấp công nhân, nông dân hiện đại, lớn mạnh phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển, từng bước hình thành theo hướng mở, liên thông, cơ bản phù hợp với xu thế phát triển giáo dục đào tạo các nước trên thế giới. Tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề có bằng cấp, chứng chỉ; tỉ lệ lao động có việc làm phù hợp với kỹ năng nghề và trình độ đào tạo có xu hướng tăng hằng năm, đóng góp vào tăng nhanh năng suất lao động và thu nhập của người dân, giúp giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.
Để phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động, nhu cầu của người học và theo kịp yêu cầu thực tiễn, quan điểm, mục tiêu đổi mới, phát triển giáo dục nghề nghiệp cần theo hướng bám sát nhu cầu của thị trường lao động gắn kết với việc làm thỏa đáng, an sinh xã hội và phát triển bền vững, bao trùm; phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của người học; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển đất nước trong từng giai đoạn; để từng bước khắc phục những tồn tại hạn chế, bất cập: về quy mô, mạng lưới; cơ cấu ngành, nghề nội dung, chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, hiệu quả đào tạo; cơ chế, chính sách, pháp luật; nguồn lực đầu tư; năng lực quản lý nhà nước;…
Cụ thể, các xu hướng mới như công nghệ thay đổi, số hóa, toàn cầu hóa, cùng với biến đổi nhân khẩu học, khí hậu và sự bùng phát của đại dịch Covid-19 tác động to lớn đến thế giới việc làm và đặt ra các yêu cầu mới đối việc phát triển kỹ năng cho người lao động qua đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Thay đổi về công nghệ và số hóa như trí tuệ nhân tạo (AI), tự động hóa và robot, sử dụng công nghệ tác động đáng kể đến thị trường lao động, ảnh hưởng đến việc làm, công việc thực hiện, cách thức làm việc và kỹ năng người lao động… Việt Nam tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (CPTPP, RCEP, EVFTA), đòi hỏi phải tuân thủ các “luật chơi” chung, trong đó có các tiêu chuẩn về lao động, đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải thay đổi mạnh mẽ để thích ứng…Thị trường lao động trong mô hình tăng trưởng mới ở nước ta với quy mô đến năm 2025 gần 66 triệu người, trong đó 75% làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ sẽ là thị trường lao động hiện đại với nhiều ngành nghề mới, nhiều phân lớp thị trường nhân lực, đòi hỏi những tiêu chuẩn lao động mới, kỹ năng mới. Đây là cơ hội để giáo dục nghề nghiệp phải đổi mới mạnh mẽ, có đủ năng lực để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của thị trường lao động với trên 51,6 triệu người tham gia lực lượng lao động, chiếm 68,5% dân số.
- Tình hình đào tạo nghề của Thành phố Hà Nội.
Về giáo dục nghề nghiệp, hiện nay trên địa bàn Thành phố có 313 cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở đăng ký hoạt động giáo dục nghề, trong đó:
– 66 trường cao đẳng,
– 59 trường trung cấp,
– 38 trung tâm giáo dục nghề nghiệp,
– 18 trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên
– 132 doanh nghiệp, loại hình khác.
Tính chung cả năm 2024, các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố đã tuyển sinh, đào tạo nghề cho 239,2 nghìn lượt người (trong đó 29,6 nghìn người trình độ cao đẳng; 28,2 nghìn người trình độ trung cấp; 181,4 nghìn người trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng), vượt 1,8% kế hoạch tuyển sinh năm 2024, tăng 2,4% so với năm 2023. Có hơn 197 nghìn học sinh, sinh viên tốt nghiệp (cao đẳng 17,1 nghìn người; trung cấp 18,3 nghìn người; sơ cấp và dưới 3 tháng 161,6 nghìn người), tăng 0,5%.
UBND Thành phố đã giao Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các quận, huyện, thị xã và các cơ sở GDNN đề xuất danh mục nghề trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và dưới 3 tháng; Xây dựng Bộ định mức kinh tế kỹ thuật, giá dịch vụ đào tạo nghề; Xây dựng chính sách hỗ trợ học phí học nghề đối với học sinh tốt nghiệp THCS, THPT thường trú tại Hà Nội tham gia học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng. Tổ chức các chương trình tư vấn hướng nghiệp, tuyển sinh; Tổ chức Ngày hội gắn kết giáo dục nghề nghiệp Thủ đô với thị trường lao động. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố đẩy mạnh công tác tuyển sinh, đào tạo, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp Thủ đô, thích ứng với tình hình mới để hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch tuyển sinh, đào tạo đề ra.
Các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp chủ động triển khai Đề án nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2023 – 2036, định hướng đến năm 2030. Phát triển các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên môi trường số, đẩy mạnh và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong công tác quản lý, hoạt động dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Xây dựng chỉnh sửa và phát triển chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp yêu cầu của chuyển đổi số; Thực hiện số hóa chương trình đào tạo. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị đào tạo. Đẩy mạnh hoạt động gắn kết với doanh nghiệp; Gắn đào tạo với giải quyết việc làm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp; Khuyến khích, tạo điều kiện và hỗ trợ học sinh, sinh viên trong các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
UBND Thành phố yêu cầu đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách của Nhà nước, Thành phố về giáo dục nghề nghiệp; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Đồng thời, triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trong công tác giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh, chất lượng đào tạo và tay nghề người lao động; Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thu hút doanh nghiệp và các nhà đầu tư tham gia vào công tác giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn Thành phố.
Thích ứng với tình hình mới, tận dụng thời cơ, đáp ứng nhu cầu phát triển, nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực là trách nhiệm của Trường Trung cấp nghề số 1 Hà Nội.
- ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 1 HÀ NỘI
- Điểm mạnh
– Chuyên môn hóa rõ ràng: Định vị là trường cao đẳng chất lượng cao khu vực phía nam Thủ đô.
– Mô hình đào tạo thực chiến – Triết lý “Learning by Doing”: Chú trọng thực hành, thực tập thực tế giúp học sinh tiếp cận công việc ngay từ khi còn đi học.
– Mạng lưới doanh nghiệp rộng: Học sinh được hỗ trợ thực tập và việc làm thông qua các doanh nghiệp đối tác liên kết với nhà trường.
– Đội ngũ cán bộ giáo viên: Trường có đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ, năng động, tinh thần nhiệt tình, ý thức trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp, ham học hỏi, có trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển của trường.
– Cơ sở vật chất và trang thiết bị: Trường được xây dựng trên khu đất rộng 47.248 m2 nằm ở trung tâm Thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên và gần Khu Công nghiệp Đồng Văn và khu công nghiệp Quất Động với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị được đầu tư đồng bộ, hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu đào tạo trong giai đoạn mới.
- Điểm yếu
– Cơ chế tài chính còn hạn chế, chưa có điều kiện để thực hiện các chính sách thu hút được giáo viên chất lượng cao, đặc biệt trong lĩnh vực còn hiếm và khó tuyển dụng.
– Quy mô còn nhỏ: quy mô tuyển sinh còn nhỏ so với các trường cao đẳng khác, tuy nhiên, trường vẫn đang trong giai đoạn mở rộng quy mô tuyển sinh và đào tạo.
– Một số trang thiết bị đào tạo vẫn chưa theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ thực tế. Kinh phí ngân sách cấp cho đào tạo còn hạn hẹp, mức thu học phí thấp, trong khi đó vật tư thiết bị chi phí phục vụ cho đào tạo ngày càng tăng.
- Cơ hội
– Nhu cầu nhân lực chất lượng cao tăng vọt: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và quá trình chuyển đổi số đang tạo ra ‘cơn khát’ nhân lực chất lượng cao.
– Chuyển đổi số quốc gia: Chính phủ và doanh nghiệp đều đang thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, kéo theo nhu cầu nhân lực có tay nghề tăng cao.
– Giáo dục nghề nghiệp ngày càng được chú trọng: Học nghề ra trường có việc làm nhanh, chi phí thấp là xu hướng đang quay lại mạnh mẽ.
– Học sinh tốt nghiệp THCS, THPT chọn mô hình học nghề – việc: Lượng học sinh đầu vào tăng, đặc biệt từ chương trình 9+.
– Hỗ trợ chính sách từ Nhà nước: Bộ LĐ-TB-XH khuyến khích phát triển các trường cao đẳng chất lượng cao và ngành nghề mũi nhọn.
– Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập diễn ra mạnh mẽ, trường có nhiều cơ hội đẩy mạnh các hoạt động hợp tác phát triển đối tác và khả năng liên kết với các trường đại học, cao đẳng uy tín trong nước và thế giới.
- Thách thức
– Định kiến xã hội về “học nghề”: Một bộ phận phụ huynh vẫn ưa chuộng đại học truyền thống, cùng với sự cạnh tranh từ các trường cao đẳng, trung cấp tạo áp lực cạnh tranh, khó khăn cho công tác tuyển sinh.
– Thay đổi nhanh của công nghệ: Chương trình đào tạo phải cập nhật liên tục theo xu hướng mới.
– Trình độ ngoại ngữ đầu vào của học sinh chưa đáp ứng được yêu cầu tham gia học chương trình đào tạo chất lượng cao.
III. SỨ MỆNH, TẦM NHÌN, PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Trường Trung cấp nghề số 1 Hà Nội đã và đang khẳng định vị thế là một đơn vị giáo dục nghề nghiệp tiên phong, với một chiến lược phát triển toàn diện, nhất quán và phù hợp với bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng như các chủ trương đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục & Đào tạo về chuyển đổi số.
- Sứ mệnh
Trường Trung cấp nghề số 1 Hà Nội là cơ sở giáo dục hiện đại, uy tín, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ; hội nhập và liên kết đào tạo góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội,
- Tầm nhìn
Đến năm 2030, Trường Trung cấp nghề số 1 Hà Nội phấn đấu trở thành một cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao; một thương hiệu uy tín hàng đầu tại Việt Nam về đào tạo thực chiến, đảm bảo cho người học khi tốt nghiệp có đủ năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh với nền kinh tế toàn cầu.
- Phương châm hành động
Lấy học sinh làm trung tâm, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh, vì lợi ích của cộng đồng và xã hội.
- Các trụ cột chiến lược hiện thực hóa tầm nhìn và sứ mệnh
Để hiện thực hóa tầm nhìn và sứ mệnh trên, Nhà trường đã triển khai đồng bộ các chiến lược trọng tâm, tạo thành một hệ sinh thái phát triển bền vững.
4.1. Nền tảng con người và Cơ sở vật chất – Đảm bảo chất lượng vượt trội
Chất lượng đội ngũ và sự đầu tư cho cơ sở hạ tầng là đòn bẩy cốt lõi cho mọi hoạt động của Nhà trường.
Về đội ngũ giáo viên: Trường quy tụ đội ngũ giáo viên tâm huyết, có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm thực chiến dày dặn. Mô hình “Dạy thực chiến – Học thực tiễn” giúp kiến thức được truyền đạt luôn gắn liền với thực tế, tạo nên môi trường học tập linh hoạt và đầy cảm hứng.
Về cơ sở hạ tầng: Cơ sở vật chất được đầu tư hiện đại và không ngừng nâng cấp. Các trang thiết bị thực hành hiện đại là minh chứng cho cam kết đầu tư mạnh mẽ, tạo điều kiện học tập tốt nhất cho học sinh.
4.2. Đào tạo chuyên sâu, bám sát thực tiễn – thực thi sứ mệnh cốt lõi
Nhà trường tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu trong đào tạo các ngành cốt lõi phục vụ kinh tế như, Điện Công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí, Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Công nghệ thông tin… Chương trình đào tạo được xây dựng theo định hướng thực hành chuyên sâu, bám sát nhu cầu doanh nghiệp, góp phần cung cấp lực lượng lao động chất lượng cao cho quá trình chuyển đổi số quốc gia. Năng lực “làm được việc ngay” của học sinh Nhà trường là kết quả trực tiếp của định hướng chiến lược này.
4.3. Hội nhập quốc tế sâu rộng – nâng tầm vị thế và chất lượng
Trường Trung cấp nghề số 1 Hà Nội đặc biệt chú trọng hội nhập quốc tế như một chiến lược then chốt để nâng cao chất lượng và vị thế.
4.4. Đa dạng hóa ngành nghề – kiến tạo hệ sinh thái giáo dục toàn diện
Chiến lược mở rộng sang các lĩnh vực, đa dạng các nghành nghề đào tạo thể hiện tư duy nhạy bén, đáp ứng nhu cầu thị trường và hoàn thiện mô hình giáo dục toàn diện.
- MỤC TIÊU
- Mục tiêu tổng quát:
– Cung cấp nhân lực trực tiếp cho thị trường lao động, có năng lực hành nghề tương ứng với các cấp trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm, nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn;
– Người học sau khi tốt nghiệp có năng lực thực hiện được các công việc của các cấp trình độ giải quyết được các công việc từ đơn giản đến có tính phức tạp của ngành, nghề được đào tạo; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.
– Đổi mới toàn diện, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành, phát huy hiệu quả nguồn lực con người, cơ sở vật chất của Nhà trường, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng thương hiệu và uy tín của Trường trong và ngoài nước.
- Mục tiêu cụ thể:
2.1 Từ năm 2023 đến năm 2026:
– Quy mô đào tạo hàng năm: khoảng 700 – 1.500 học sinh; tỷ lệ người học hoàn thành chương trình đào tạo là 90%.
– Trình độ nhà giáo: 100% giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định, 90% giáo viên dạy nghề được cấp nhật kiến thức, kỹ năng, công nghệ tại doanh nghiệp có các ngành nghề liên quan.
– Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, trên 90% học sinh có việc làm phù hợp với ngành, nghề được đào tạo.
– Xây dựng cơ sở vật chất của trường đạt tiêu chuẩn của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội về tổng diện tích trường, diện tích xây dựng, diện tích giảng đường/phòng học lý thuyết, thiết bị dạy nghề, phòng thí nghiệm/phòng học thực hành, ký túc xá, cơ sở văn hoá – thể thao.
2.2 Định hướng 2030, tầm nhìn đến 2035
– Duy trì phát triển quy mô tuyển sinh, tăng tỉ lệ đào tạo.
– Phấn đấu đưa chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt chuẩn kiểm định cấp quốc gia và khu vực Asean.
– Nâng cao uy tín, thương hiệu của Trường; trở thành Trường nòng cốt trong đào tạo nghề của quốc gia, mở rộng quy mô đầu tư (điểm đào tạo hoặc phân hiệu) các địa bàn trọng yếu trong cả nước.
– Phát triển thêm ít nhất 07chương trình đào tạo mới: Công nghệ ô tô, Chăm sóc sắc đẹp, Logistics, Kỹ thuật chế biến món ăn, Quản trị kinh doanh, Ngoại ngữ.
– Đến năm 2030: 100% số lượng các chương trình đào tạo đạt chuẩn kiểm định cấp quốc gia và khu vực Asean.
- CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
- Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo; thực hiện liên kết đào tạo quốc tế.
1.1. Không ngừng đổi mới chương trình, nội dung đào tạo
+ Khảo sát và dự báo nhu cầu nhân lực của thị trường lao động và xác định cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
+ Xây dựng chương trình bám sát thực tế, nâng cao khả năng ứng dụng trong bối cảnh bùng nổ thông tin, công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
+ Nâng cao đào tạo cả kỹ năng nghề, kỹ năng mềm, tích hợp các chứng chỉ chuyên ngành được quốc tế công nhận.
+ Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ cho học sinh dưới nhiều hình thức chính thức khác nhau.
1.2. Đổi mới phương pháp giảng dạy theo phương châm lấy người học làm trung tâm, học đi đôi với hành, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
+ Chuyển đổi mạnh mẽ từ dạy kiến thức là chủ yếu sang dạy phương pháp khai thác thông tin, phương pháp nghiên cứu, phương pháp ứng dụng là chủ yếu
+ Nâng cao khả năng tự nghiên cứu, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, tư duy phản biện và kỹ năng thực hành là chủ yếu.
- Tăng cường biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo, chuyên khảo
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, khảo thí và kiểm định chất lượng.
- Tăng cường dạy môn tiếng Anh chuyên ngành và theo chương trình, giáo trình tiên tiến hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
2.1. Đề xuất và thực hiện các hợp đồng nghiên cứu và chuyển giao với các doanh nghiệp, các địa phương, các bộ ngành hoặc gắn với đổi mới nội dung chương trình đào tạo và hợp tác quốc tế.
2.2. Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo để giảng viên, sinh viên có dịp trao đổi, học tập các chuyên gia kỹ thuật của các doanh nghiệp….
- Tăng cường hợp tác quốc tế
3.1. Tăng cường hợp tác Quốc tế, xúc tiến quảng bá thương hiệu nhà trường và tổ chức triển khai các chương trình liên kết đào tạo.
3.2. Liên kết đào tạo theo hướng liên thông, hoặc trao đổi kinh nghiệm đào tạo với các trường có chất lượng trong và ngoài nước.
3.3. Đẩy mạnh trao đổi học thuật, tổ chức hội thảo và trao đổi giáo viên với các trường trong hệ thống dạy nghề.
3.4. Chú trọng đến nội dung tăng cường năng lực trong hợp tác quốc tế.
- Đào tạo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
4.1. Chuẩn hóa kỹ năng nghề cho đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và của khu vực ASEAN.
4.2. Tăng cường cử cán bộ đi học Thạc sĩ, Tiến sĩ, tiếng Anh chuyên ngành.
4.3. Chuẩn hóa quy trình tuyển dụng giáo viên, xây dựng cơ chế thu hút giáo viên, cán bộ, chuyên gia có trình độ cao từ bên ngoài.
- Xây dựng cơ sở vật chất
5.1. Tăng cường trang thiết bị dạy học, xây dựng các xưởng thực hành, các phòng nghiên cứu với các phần mềm mô phỏng các hoạt động chuyên ngành.
5.2. Xây dựng mạng lưới thông tin, thư viện và thư viện điện tử đủ mạnh.
– Nâng cấp hệ thống internet không dây trong toàn trường.
– Nâng cấp trang web – một nguồn học liệu mở.
- Kiểm định chất lượng và đào tạo theo nhu cầu xã hội
6.1. Thực hiện kiểm định chất lượng trường trung cấp nghề. Xây dựng trường phát triển toàn diện theo các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường chất lượng cao.
6.2. Đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế căn cứ vào yêu cầu của thực tiễn.
6.3. Coi trọng ý kiến của các chuyên gia đào tạo, các nhà tuyển dụng (các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước), đánh giá của học sinh, phản hồi của các cựu học sinh và nguyện vọng của công chúng.
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, khai thác mọi nguồn lực để phát triển Nhà trường.
7.1. Xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch tài chính hàng năm của nhà trường.
7.2. Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và cơ chế tài chính theo hướng tự chủ tài chính, hạch toán minh bạch các nguồn thu chi.
VII. VAI TRÒ CỦA CÁC ĐƠN VỊ
- Hội đồng trường:
Là đơn vị Quản trị cao nhất, thực hiện quyền quản lý – điều hành đối với các vấn đề cấp vĩ mô liên quan đến hoạt động của Trường.
- Ban Giám hiệu:
– Ban giám hiệu đóng vai trò chủ đạo trong tiến trình phát triển của Nhà trường.
– Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo thực hiện các đề án cụ thể để thực hiện các kế hoạch chiến lược.
– Là cầu nối, phổ biến, truyền đạt các chủ trương chính sách của Đảng, Chính phủ tới cán bộ viên chức, học sinh toàn trường.
– Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu lớn có liên quan đến nhiều đơn vị.
– Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của từng đơn vị, toàn Trường và thực hiện kế hoạch chiến lược của toàn Trường theo từng giai đoạn phát triển.
- Các khoa, phòng, trung tâm của nhà trường.
Chủ động xây dựng, đề nghị Trường phê duyệt, sau đó tổ chức thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của nhà trường trong lĩnh vực mà đơn vị mình phụ trách gồm:
– Mục tiêu dài hạn cần đạt: nội dung thực hiện và chỉ tiêu phấn đấu
– Lộ trình thời gian kèm theo các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn
– Đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp
– Biện pháp triển khai thực hiện và kinh phí thực hiện
- Học sinh và cựu học sinh
– Học sinh ra sức học tập và rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp
– Chủ động học tập, rèn luyện; tích cực tham gia góp ý xây dựng chương trình và tự hào lan tỏa, quảng bá thương hiệu, giá trị của Nhà trường.

Bài viết liên quan